1. Những vướng mắc liên quan đến việc xác định hộ, cá nhân kê khai nộp thuế theo phương pháp khoán, phương pháp kê khai.
Hỏi: Năm 2021, tôi được cơ quan Thuế xác định
nộp thuế theo phương pháp khoán. Tôi không xác định được doanh thu thực tế năm
2021, vậy tôi có phải khai, nộp tờ khai 01/CNKD cho năm 2022 không?
Trả
lời: Năm 2022
hộ kinh doanh của anh/chị vẫn tiếp tục nộp thuế theo phương pháp khoán thì căn
cứ điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1 -6-2021 của Bộ Tài chính, từ ngày
20-11-2021 đến ngày 5-12-2021 cơ quan Thuế phát tờ khai thuế năm sau cho tất cả
các hộ khoán, anh/chị có trách nhiệm khai tờ khai khoán dựa vào doanh thu kinh
doanh năm 2021, tình hình phát triển của cơ sở kinh doanh ...để đưa ra mức
doanh thu và mức thuế khoán dự kiến. Thời hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là
ngày 15-12-2021.
Trường hợp năm 2022 hộ kinh doanh chuyển sang nộp thuế theo
phương pháp kê khai, anh/chị căn cứ tình hình thực tế kinh doanh để thực hiện
khai thuế, nộp thuế theo kỳ tháng/quý theo quy định tại điều 11 Thông tư số
40/2021/TT-BTC ngày 1-6-2021 của Bộ Tài chính.
Hỏi: Căn cứ để xác định hộ khoán là gì?
Trả
lời: Theo quy
định tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì hộ, cá nhân kinh doanh là cá nhân
cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (không
phân biệt có đăng ký kinh doanh hay không).
Tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định
phương pháp tính thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh, gồm:Phương pháp kê khai,
phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh, phương pháp khoán, hộ, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán gọi chung là hộ khoán.
Hỏi: Tôi là chủ hộ kinh doanh, theo tôi tìm
hiểu thì từ 1-1-2022, hộ kinh doanh áp dụng chế độ kế toán theo thông tư
88/2021/TT-BTC. Hộ kinh doanh trên địa bàn TP Hà Nội triển khai sử dụng hoá đơn
điện tử, kê khai đầu vào, đầu ra. Kính mong quý cơ quan Thuế hướng dẫn đơn vị
lập hoá đơn và kê khai theo quý/tháng?
Trả
lời: Từ năm
2022 theo quy định mới của Luật Quản lý thuế số 38 thì hộ kinh doanh có thể lựa
chọn nộp thuế theo phương pháp khoán như trước đây hoặc nộp thuế theo phương
pháp kê khai (đối với hộ đáp ứng điều kiện là quy mô lớn thì bắt buộc phải nộp
thuế theo phương pháp kê khai).
1. Nếu áp dụng phương pháp khoán thì thực hiện như sau:
1.1. Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán:
Tại khoản 1, khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38 quy định:
“Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau
đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ,
trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này”; “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.Cụ thể về
quy mô doanh thu và lao động như sau:
+ Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên, hoặc có tổng doanh thu của năm
trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì những hộ kinh doanh
nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên,
hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
Căn cứ quy định nêu trên thì hộ kinh doanh trong mọi lĩnh vực
ngành nghề nếu quy mô nhỏ thì áp dụng phương pháp thuế khoán, nếu quy mô lớn
theo quy định nêu trên thì phải áp dụng phương pháp kê khai.
1.2. Về xác định doanh thu và mức thuế khoán
Tại khoản 7, Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: “Phương
pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan
Thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý
thuế số 38”.
Tại Mục 1, Phụ lục I danh ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn mức thuế
đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán
đúng giá hưởng hoa hồng) là 1% đối với thuế giá trị gia tăng và 0,5% đối với
thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì đối với hộ khoán, cơ quan Thuế
xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ
sở dữ liệu của ngành Thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn Thuế xã/phường/thị trấn,
tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán
theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm. Nếu trong năm có thay đổi về hoạt
động sản xuất, kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh) thì
cơ quan Thuế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế.
Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa) ngoài thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn bài một lần từ đầu năm
theo mức 300.000 đồng/1 năm nếu doanh thu trên 100 triệu đồng đến 300 triệu
đồng/năm; mức 500.000 đồng/1 năm nếu doanh thu trên 300 triệu đồng đến 500
triệu đồng/năm; mức 1 triệu đồng/1 năm nếu doanh thu trên 500 triệu đồng/năm
(tại NĐ 139/20216/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài).
1.3. Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán
Tại khoản 2, Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: “Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải
thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất
trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng
hóa, dịch vụ hợp pháp thì đề nghị cấp, bán hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh.
Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa
đơn, chứng từ hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu”.
Tại điểm a.1, khoản 2, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy
định: “Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan Thuế cấp
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế theo từng lần phát sinh như sau: Cấp hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế theo từng lần phát sinh và hóa đơn bán hàng
trong các trường hợp: Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4, Điều 91
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
2. Nếu áp dụng phương pháp kê khai
2.1. Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai:
Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao
nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương
pháp kê khai”.
Tại khoản 1, Điều 8, Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “Người
nộp thuế cơ quan quản lý Thuế, cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức cá nhân có đủ
điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao
dịch điện tử với cơ quan Thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao
dịch điện tử.”
Tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn như sau: “ Phương
pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế
theo phương pháp kê khai.
2.2 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các
tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19-10-2020 của Chính phủ.
2.3 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan Thuế
thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý
thuế.
2.4 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được
doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ
kế toán.
2.5 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
kê khai không phải quyết toán thuế”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì hộ kinh doanh nếu áp dụng phương
pháp kê khai sẽ không áp dụng thuế khoán. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế theo phương pháp tự khai, tự nộp, tự
chịu trách nhiệm theo hướng dẫn cụ thế tại Điều 5 Thông tư 40 nêu trên. Hộ kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khi áp dụng hóa đơn điện tử cần chuẩn
bị điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện
thoại thông minh, máy tính bảng) có thể kết nối mạng internet, chữ ký số và
phần mềm lập hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh thực hiện khai thuế điện tử, nộp
thuế điện tử (tương tự như đối với doanh nghiệp) nếu có đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Trường hợp hộ kinh doanh tại địa bàn
chưa có đủ điều kiện hoặc cơ quan Thuế chưa triển khai thực hiện giao dịch điện
tử trong lĩnh vực thuế đối với hộ kinh doanh thì có thể khai thuế theo hồ sơ
giấy.
2. Hộ
kinh doanh cần liên hệ trực tiếp với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được
đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của cơ quan Thuế.
Hỏi: Xin hỏi những hộ kinh doanh như thế nào
thì được phân loại là hộ kinh doanh quy mô lớn?
Trả
lời: Việc
phân loại hộ kinh doanh quy mô lớn dựa theo tiêu chí doanh thu hoặc lao động sử
dụng nếu đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên,
cụ thể là:
- Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên, hoặc có tổng doanh thu của năm
trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì những hộ kinh doanh
nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên,
hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
Hỏi: Xin hỏi hộ kinh doanh nào được kê khai
theo quý và tháng?
Trả
lời: Căn cứ
quy định tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 1-6-2021 thì phương pháp kê
khai áp dụng đối với hộ, cá nhân kinh doanh có quy mô lớn (Hộ, cá nhân kinh
doanh có quy mô lớn được quy định tại khoản 2 điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
và hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng tự lựa chọn nộp thuế theo phương
pháp kê khai.
Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực
hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Trường hợp đáp ứng tiêu chí kê khai
theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19-10-2020 (Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của
năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống) thì thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng theo quý.
Hỏi: Hộ kinh doanh của tôi thực tế doanh thu
các năm gần đây giảm nhiều do ảnh hưởng của dịch COVID - 19, vậy làm sao để xin
giảm mức thuế khoán? Xin cám ơn!
Trả
lời: Căn cứ
khoản 4, Điều 13, Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì đối với hộ khoán, cơ quan Thuế
xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ
sở dữ liệu của ngành Thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn Thuế xã/phường/thị trấn,
tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán
theo thông báo của cơ quan Thuế từ đầu năm. Nếu trong năm có thay đổi về hoạt
động sản xuất, kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh, thay
đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 4, Điều
13, Thông tư số 40/2021/TT-BTC) thì hộ khoán đề nghị điều chỉnh doanh thu và
mức thuế khoán).
Hỏi: Hộ kinh doanh có ngưỡng doanh thu trên
10 tỷ đồng thuộc đối tượng bắt buộc phải chuyển đổi phương pháp sang Hộ kê
khai, nhưng nếu hộ kinh doanh không đáp ứng được về sổ sách kế toán thì có thể
xin vẫn thực hiện theo phương pháp khoán thuế như trước đây được không?
Trả
lời: Tại
khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về
tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê
khai.”
Tại khoản 3, Điều 5, Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: “Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định
doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan Thuế thực hiện ấn định
doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.”
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp hộ kinh doanh
có phát sinh doanh thu trong năm trên 10 tỷ đồng thì bắt buộc phải nộp thuế
theo phương pháp kê khai, không áp dụng thuế khoán. Trường hợp hộ kinh doanh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán theo quy định dẫn
đến không xác định được doanh thu hoặc xác định doanh thu không phù hợp thực tế
thì cơ quan Thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo từng yếu tố (tương
tư việc ấn định thuế đối với doanh nghiệp) quy định tại Điều 50 Luật Quản lý
thuế.
Hỏi: Hộ kinh doanh bán vật liệu xây dựng và
có doanh thu năm 2020 là 15 tỷ đồng và thường xuyên phải xuất hóa đơn để giao
cho người mua hàng thì được xác định là hộ kinh doanh quy mô lớn phải không? Hộ
phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế và sử dụng hóa đơn như thế nào theo quy
định mới để tránh việc vi phạm do không hiểu biết dẫn đến bị xử phạt?
Trả
lời: Hộ kê
khai không phải nộp thuế khoán như trước đây mà sẽ thực hiện sổ sách kế toán
đơn giản, lưu giữ hóa đơn, chứng từ theo quy định và chủ động kê khai, nộp thuế
theo thực tế phát sinh.
Kỳ khai thuế sẽ là theo tháng hoặc theo quý mà không phải quyết
toán vào cuối năm như doanh nghiệp.
Trong hồ sơ khai thuế của hộ kê khai sẽ gồm một tờ khai để phản
ánh doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ và một phụ lục kèm theo tờ khai để
phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Việc yêu cầu phải kê khai thông
tin về chi phí thực tế phát sinh trong kỳ là để cơ quan Thuế có cơ sở quản lý
theo rủi ro đối với các trường hợp có dấu hiệu bất hợp lý giữa yếu tố đầu ra và
đầu vào có thể việc thực hiện kiểm tra ngay tại địa điểm của hộ kinh doanh. Mặc
dù cơ quan Thuế yêu cầu cung cấp thông tin về chi phí nhưng việc tính thuế phải
nộp vẫn là tính theo tỷ lệ trên doanh thu, mà không tính trên chênh lệch như
doanh nghiệp.
Chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh được Bộ Tài chính ban hành
theo hướng đơn giản, chỉ yêu cầu ghi chép các sổ theo dõi doanh thu, chi phí mà
không phải hạch toán tài khoản, không phải làm báo cáo tài chính như doanh
nghiệp.
Hộ kê khai sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng mà không phải là hóa đơn
giá trị gia tăng. Hộ kê khai cũng sẽ được sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình
của cơ quan Thuế, việc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ rất thuận tiện khi cung cấp
cho người mua hàng và sẽ không phải lưu trữ, bảo quản dẫn đến rủi ro khi bị mất
hóa đơn khi sử dụng hóa đơn giấy như hiện nay. Trong thời gian cơ quan Thuế
chưa hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh
vẫn tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy như thời gian trước đây.
Hỏi: Từ 1-1-2022 , hộ kinh doanh của tôi
chuyển sang phương pháp kê khai, vậy hàng hóa còn tồn năm 2021 tôi không lưu đủ
chứng từ và được ghi nhận vào sổ kho không? Để được ghi nhận thì phải làm như
thế nào?
Trả
lời: Tại
khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.
Tại khoản 1, Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “Khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán lập hóa đơn điện tử phải giao cho người
mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Thông tư 88/2021/TT-BTC ngày
11-10-2021 thì: “ Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng
hóa đơn (kể cả hóa đơn điện tử) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế”.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, từ 1-1-2022 tất cả giao
dịch mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đều phải có hóa đơn, chứng từ theo quy
định.
Trường hợp các giao dịch phát sinh trước 1-1-2022, theo quy định
trước đây hộ khoán không bắt buộc phải lưu giữ hóa đơn chứng từ, do đó sẽ phát
sinh các trường hợp hàng tồn kho mua trước 1-1-2022 sẽ không có hóa đơn chứng
từ theo quy định. Trường hợp này hộ kinh doanh tự xác định, tự chịu trách nhiệm
khi cập nhật vào sổ kế toán đối với hàng tồn kho không có hóa đơn chứng từ được
mua trước 1-1-2022. Cơ quan Thuế trong quá trình quản lý có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu và quản lý theo rủi ro đối với những trường hợp có dấu hiệu cập
nhật giá trị hàng tồn kho không phù hợp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh,
doanh thu bán ra để tránh các trường hợp lợi dụng.
Hỏi: Hộ kinh doanh mở phòng khám chữa bệnh
phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ thuế suất là bao nhiêu % trên doanh
thu? Hộ kinh doanh hoạt động lĩnh vực giáo dục mầm non phải nộp thuế thu nhập
cá nhân theo tỷ lệ thuế suất là bao nhiêu % trên doanh thu?
Trả
lời: Căn cứ
khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, khoản 1 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC thì hoạt động khám bệnh được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật chuyên ngành, hoạt động dạy học thuộc đối tượng không chịu thuế giá
trị gai tăng.
Căn cứ Phụ lục I - Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC, thuế suất áp
dụng đối với những trường hợp trên như sau:
+ Hoạt động khám chữa bệnh: không chịu thuế giá trị gia tăng,
thuế suất thuế thu nhập cá nhan là 2%.
+ Hoạt động dạy học: không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế suất
thuế thu nhập cá nhân là 2%.
Hỏi: Hộ kinh doanh mặt hàng ăn uống chuyển
sang phương pháp kê khai thì khi mua hàng hóa, thực phẩm của người nông dân thì
cách ghi sổ đầu vào như thế nào?
Trả
lời: Tại điểm
2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18-6-2014 của Bộ Tài chính
thì trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập bảng kê
thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN) trong các trường hợp:
+ Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản
xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
+ Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song,
mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của
người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
+ Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác
trực tiếp bán ra;
+ Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
+ Mua đồ dung, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng
doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng)
Do đó, trường hợp hộ kinh doanh hàng ăn uống chuyển sang phương
pháp kê khai khi mua hàng hóa, thực phẩm của người nông dân đáp ứng các điều
kiện nêu trên thì được lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01/TNDN và ghi Phiếu nhập kho; sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hóa theo quy định tại Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11-10-2021 của Bộ Tài
chính.
Hỏi: Năm 2022 hộ kinh doanh đăng ký phương
pháp kê khai. Xin cho hỏi phương pháp tính thuế có thay đổi so với năm 2021 hay
không? Đầu ra và đầu vào có bắt buộc phải có hóa đơn giá trị gia tăng hay
không?
Trả
lời: Tại
khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý Thuế số 38 quy định: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.
Tại khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “Khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán lập hóa đơn điện tử phải giao cho người
mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Thông tư 88/2021/TT-BTC ngày
11-10-2021 thì: “Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng
hóa đơn (kể cả hóa đơn điện tử) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế”.
Tại Điều 5 Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu
chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý (Tiêu chí khai thuế theo
quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: có tổng doanh thu bán
hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống).
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được
doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ
kế toán.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, từ 1-1-2022 hộ kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc
quý và phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định. Tất cả
giao dịch mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đều phải có hóa đơn, chứng từ
theo quy định.
3. Sử
dụng hóa đơn điện tử đối với hộ, cá nhân kinh doanh
Hỏi: Hộ kinh doanh muốn được hướng dẫn về
thông tin hoá điện tử và đặc biệt là các bước mà hộ kinh doanh cần làm để tiến
hành sử dụng hoá đơn điện tử?
Trả
lời: Để sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại NĐ 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số
78/2021/TT-BTC, cần thực hiện như sau:
Trường hợp hộ kinh doanh là hộ khoán: khi phát sinh nhu cầu sử
dụng hóa đơn, hộ khoán có thể trực tiếp đến cơ quan Thuế để được hỗ trợ cấp hóa
đơn điện tử theo từng lần phát sinh và phải nộp thuế trước khi cơ quan Thuế cấp
hóa đơn. Trường hợp hộ khoán đã có tài khoản thuế điện tử, có điều kiện về hạ
tầng công nghệ thông tin bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại
thông minh, máy tính bảng) kết nối mạng internet, thì có thể gửi đề nghị cấp
hóa đơn lẻ theo mẫu 06/ĐN-PSĐT đến cơ quan Thuế trực tiếp qua cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế (theo địa chỉ: hoadondientu.gdt.gov.vn) mà không phải
trực tiếp đến cơ quan Thuế. Trong trường hợp này hộ khoán cũng có thể khai, nộp
thuế điện tử cho phần phát sinh của hóa đơn đó mà không phải trực tiếp đến cơ
quan Thuế, Kho bạc.
Trường hợp hộ kinh doanh là hộ kê khai thì phải thực hiện thủ
tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định trước khi sử dụng hóa đơn. Để
sử dụng hóa đơn điện tử, hộ kê khai cần chuẩn bị điều kiện về hạ tầng thông
tin, bao gồm: Máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính
bảng) có thể kết nối mạng internet, chữ ký số và phần mềm lập hóa đơn điện tử.
Hộ kinh doanh cần liên hệ trực tiếp với cơ quan Thuế quản lý
trực tiếp để được hướng dẫn đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của
cơ quan Thuế.
Hỏi: Hộ kê khai sử dụng hóa đơn điện tử từ
thời điểm nào và cần phải có điều kiện gì?
Trả
lời: Hộ kê
khai có thể sử dụng hóa đơn điện tử từ 1-1-2022 theo lộ trình và thực hiện theo
thông báo triển khai của cơ quan Thuế.
Để sử dụng hóa đơn điện tử, hộ kê khai phải thực hiện thủ tục
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định trước khi sử dụng hóa đơn. Hộ
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khi áp dụng hóa đơn điện tử cần
chuẩn bị điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm: Máy tính/thiết bị thông minh
(điện thoại thông minh, máy tính bảng) có kết nối mạng internet, chữ ký số và
phần mềm lập hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh cần liên hệ trực tiếp với cơ quan
Thuế quản lý trực tiếp để được đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình
của cơ quan Thuế.
Hỏi: Hộ khoán đang sử dụng hóa đơn trực tiếp
của cơ quan Thuế cấp, xin hỏi thủ tục chuyển sang hóa đơn điện tử thực hiện như
thế nào?
Trả
lời: Hộ khoán
thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế theo từng lần
phát sinh cần thực hiện các thủ tục sau:
-Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/20202/NĐ-CP,
hộ khoán gửi đơn đề nghị mua hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế theo mẫu số
06/ĐN-PSĐT. Hộ khoán thực hiện khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
-Sau khi đã được cơ quan Thuế chấp nhận đề nghị cấp hóa đơn điện
tử theo từng lần phát sinh thì thực hiện đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế hoadondientu.gdt.gov.vn theo tài khoản đã được gửi vào thư
điện tử (email) của người đề nghị, để lập hóa đơn điện tử.
Hỏi: Hộ khoán muốn mua hoá đơn điện tử theo
từng lần phát sinh (hóa đơn lẻ) thì chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của
hàng hóa dịch vụ là gì? Quy định đối với hàng tồn kho của hàng hóa mua trước
1-1-2022 như thế nào?
Trả
lời: Theo quy
định tại điểm c, khoản 2, điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì trong các tài
liệu kèm theo hồ sơ khai thuế từng lần phát sinh của hộ khoán khi có nhu cầu
hóa đơn lẻ để giao cho khách hàng phải kèm theo bản sao nguồn gốc xuất xứ của
hàng hóa dịch vụ, như: Bảng kê thu mua hàng hóa (chỉ áp dụng đối với hàng hóa
là nông sản trong nước, hoặc hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới nếu
là hàng cư dân biên giới nhập khẩu) ; hóa đơn của người bán giao cho (đối với
các loại hàng hóa khác). Hóa đơn của người bán giao cho có thể là hóa đơn giá
trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng tùy theo đối tượng người bán được áp dụng
loại hóa đơn nào.
Trường hợp các giao dịch phát sinh trước 1-1-2022, theo quy định
trước đây hộ khoán không bắt buộc phải lưu giữ hóa đơn chứng từ, do đó sẽ phát
sinh các trường hợp hàng tồn kho mua trước 1-1-2022 có thể sẽ không có hóa đơn
chứng từ theo quy định. Trường hợp này hộ kinh doanh tự xác định, tự chịu trách
nhiệm khi cập nhật vào sổ kế toán đối với hàng tồn kho không có hóa đơn chứng
từ được mua trước 1-1-2022. Cơ quan Thuế trong quá trình quản lý có trách nhiệm
kiểm tra và quản lý theo rủi ro đối với những trường hợp có dấu hiệu cập nhật
giá trị hàng tồn kho không phù hợp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh,
doanh thu bán ra để tránh các trường hợp lợi dụng.
Hỏi: Khi áp dụng hoá đơn điện tử, thì hộ kinh
doanh có còn được mua và sử dụng quyển hoá đơn mua bán của Chi cục Thuế nữa
không?
Trả
lời: Theo quy
định tại Điều 90 của Luật QLT số 38/2019/QH14 thì hộ kinh doanh sẽ áp dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế. Nếu là hộ khoán thì sẽ được cơ quan Thuế
cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh mà không phải đăng ký sử dụng hóa
đơn điện tử. Hộ kinh doanh được cơ quan Thuế thông báo chuyển sang sử dụng hóa
đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số
78/2021/TT-BTC thì không được mua hóa đơn quyển của cơ quan Thuế (theo như quy
định trước đây). Khi hộ kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn
điện tử thì phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan Thuế. Hộ kinh
doanh cần liên hệ trực tiếp với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để được hướng
dẫn đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của cơ quan Thuế.
Hỏi: Xin hỏi hộ kinh doanh có thể sử dụng hóa
đơn điện tử có mã hay hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan Thuế?
Trả
lời: Căn cứ
Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13-6-2019 thì hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế. Riêng hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán cần có hóa đơn để giao
cho khách hàng thì được cơ quan Thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần
phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan Thuế cấp hóa đơn điện
tử theo từng lần phát sinh.
Hỏi: Những loại hàng hóa nào khi hộ kinh
doanh mua vào mà không cần hóa đơn? Và nếu được lập bảng kê thì lập theo mẫu
bảng kê nào?
Trả
lời: Tại điểm
2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18-6-2014 của Bộ Tài chính
thì trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập bảng kê
thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN) trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản
xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song,
mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của
người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác
trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dung, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không
kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
(không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu
chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Hỏi: Trường hợp hộ kinh doanh kê khai nộp
thuế theo quý và doanh thu năm dương lịch trên dưới 1 tỷ đồng / năm thì có phải
kê khai sử dụng hóa đơn điện tử?
Trả
lời: Trường
hợp hộ kinh doanh đủ điều kiện hoặc tự thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê
khai thì phải đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định
123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC. Hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan
quan lý Thuế trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
4. Miễn
thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh do bị ảnh hưởng bởi dịch COVID – 19 theo
Nghị quyết số 406/2021/NQ-UBTVQH15:
Hỏi: Để miễn thuế theo nghị quyết 406 của
UBTVQH thì các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo thủ tục
như thế nào? .
Trả
lời: Nghị
quyết số 406/2021/NQ-UBTVQH15 ngày 19-10-2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27-10-2021 của Chính phủ không quy định hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thêm các thủ tục để được miễn thuế, mà
cơ quan Thuế có trách nhiệm hỗ trợ trong việc xác định số thuế được miễn, cụ
thể như sau:
-Đối với hộ khoán thì Chi cục Thuế căn cứ số thuế khoán của các
tháng trong Quý III và Quý IV năm 2021 của các hộ kinh doanh tại địa bàn chịu
tác động của dịch COVID -19 trong năm 2021 để ban hành thông báo miễn thuế gửi
trực tiếp đến từng hộ kinh doanh.
-Đối với tổ chức, cá nhân khấu trừ, khai thay, nộp thay cho hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn quyển/lẻ thì hệ
thống ứng dụng hỗ trợ khai thuế đã được Tổng cục Thuế nâng cấp để tự xác định
số thuế được miễn trên hồ sơ khai thuế theo quy định tại Nghị định số
92/2021/NĐ-CP.
Hỏi: Tôi là hộ khoán, kinh doanh mặt hàng vật
liệu xây dựng tại Hà Nội, được biết có quy định miễn thuế cho hộ kinh doanh 6
tháng cuối năm 2021 do bị ảnh hưởng dịch COVID - 19. Vậy hộ kinh doanh của tôi
có được miễn thuế không?
Trả
lời: Quốc hội
đã ban hành Nghị quyết số 406/2021/NQ-UBTVQH15 ngày 19-10-2021 quy định một số
giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân chịu ảnh hưởng của dịch
COVID-19, đồng thời, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày
27-100-2021 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/2021/NQ-UBTVQH15. Theo
đó quy định:
-Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn thuế là cá nhân
cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, hình thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương chịu tác động của dịch
COVID -19 trong năm 2021. Không áp dụng việc miễn thuế đối với các khoản thu
nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ
nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số;
quảng cáo số.
-Các loại thuế được miễn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh, bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường phải nộp phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021.
Như vậy, hộ kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc trường hợp được
miễn thuế khoán của quý III và quý IV năm 2021.
Hỏi: Việc hỗ trợ miễn, giảm thuế hộ cá nhân
là áp dụng cho tháng nào? Có cần báo cáo thuế cho các tháng được miễn, giảm hay
không?
Trả
lời: Nghị
quyết số 406/2021/NQ-UBTVQH15 ngày 19-10-2021 quy định một số giải pháp nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp và người dân chịu ảnh hưởng của dịch COVID -19, đồng thời,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27-10-2021 quy định chi
tiết thi hành Nghị quyết số 406/2021/NQ-UBTVQH15. Theo đó quy định, Các hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh được miễn thuế là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi
ngành nghề, hình thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt động sản xuất, kinh doanh
tại các địa bàn huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương chịu tác động của dịch COVID -19 trong năm
2021. Không áp dụng việc miễn thuế đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ
cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin
số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số. Các
loại thuế được miễn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm: Thuế thu
nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,
thuế bảo vệ môi trường phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các tháng trong quý III và quý IV năm 2021.
Như vậy, nếu trường hợp hộ kinh doanh của anh thuộc trường hợp
được miễn thuế theo quy định trên thì được miễn thuế cho các tháng trong quý
III và quý IV năm 2021.
Theo Điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 92/2021/NĐ-CP: “Đối với
trường hợp cơ quan Thuế không phải ra thông báo nộp tiền: Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh; tổ chức, cá nhân khấu trừ, khai thay, nộp thay cho hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn quyển/lẻ tự xác định
số thuế phải nộp sau khi miễn thuế để khai trên tờ khai thuế, đồng thời, lập
bản xác định số thuế được miễn theo Mẫu số 01-1/PL-CNKD Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này để nộp kèm theo Tờ khai thuế”.
Như vậy, hộ kinh doanh phải lập Bản xác định số thuế được miễn
theo Mẫu số 01-1/PL-CNKD Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP
để nộp kèm theo Tờ khai thuế cho các tháng được miễn của quý IV năm 2021.
Hỏi: Năm 2021 có miễn giảm thuế như thế nào
đối với cá nhân kinh doanh cho thuê nhà?
Trả
lời: Theo quy
định tại Nghị quyết số 406/NQQ-UBTVQH15 và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP thì “Miễn
thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác phải nộp
phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tháng trong quý III và quý
IV năm 2021 đối vối hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa
bàn cấp huyện chịu tác động của dịch COVID -19 trong năm 2021 do Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Không áp dụng việc miễn thuế
đối với các khoản thu nhập, doanh nghiệp từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần
mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử,
phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.”
Tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Nghị định 92/2021/NĐ-CP quy định:
“Các trường hợp đã nộp thuế phát sinh phải nộp từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 thì sẽ được cơ quan Thuế
xử lý bù trừ số tiền thuế nộp thừa với các khoản nợ hoặc khoản phát sinh của
các kỳ tiếp theo và xử lý hoàn nộp thừa (nếu có) theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc
địa bàn chịu tác động của dịch COVID -19 trong năm 2021 theo Quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc trường hợp được miễn thuế
phải nộp phát sinh từ cho thuê tài sản của các tháng trong quý III, quý IV năm
2021.
Hỏi: Năm 2021, dịch COVID – 19 bùng phát,
thực hiện giãn cách xã hội theo quy định nên doanh nghiệp không kinh doanh được
và chủ nhà đồng ý miễn, giảm thì kê khai thuế như thế nào? Cần hồ sơ gì và việc
kê khai như thế nào?
Trả
lời: Trường
hợp hộ, cá nhân cho thuê nhà điều chỉnh hợp đồng cho thuê với doanh nghiệp thì
thực hiện khai điều chỉnh thông tin theo phụ lục hợp đồng có điều chỉnh vào
Bảng kê 01-1/BK-TTS kèm theo Tờ khai 01/TTS gửi cơ quan Thuế.